I. TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN NHÂN
Nhân tri phần lớn là những u, bướu do mạch máu vùng xung
quanh hậu môn tổn thương sinh ra, nó tách rời ra phía ngoài cửa hậu môn; và trĩ
bị lở loét chính là những vết thương do vùng xung quanh hậu môn bị viêm nhiễm
mưng mủ. Nguyên nhân sinh ra triệu chứng này do phân quá cứng làm cho các mạch
máu xung quanh hậu môn bị nghẽn máu không lưu thông được, mạch máu bị rách, hậu
môn bị rách, chảy máu, đau đớn. Còn có trường hợp đi cầu, do dùng sức quá mạnh
để thải phân ra (rặn quá mạnh) trực tràng sát hậu môn bị lộn hẳn ra phía ngoài
hậu môn, tức là trực tràng thoát xuất.
II. TRỌNG TÂM TRỊ LIỆU
Bệnh nặng thì nhất thiết phải điều trị theo bác sĩ chuyên
khoa. Tác dụng chủ yếu của liệu pháp huyệt đạo là thúc đẩy máu huyết vùng xung
quanh hậu môn lưu thông tuần hoàn, điều chỉnh chức năng cơ quan tiêu hóa, để
làm cho việc thải phân được dễ dàng. Trước hết lấy các huyệt Bách hội trên đầu,
Đại chùy ở cổ làm xuất phát điểm tiến hành trị liệu, tiếp đến là các huyệt ở
trên lưng và eo, đặc biệt là thực hiện bấm huyệt một cách hết sức kỹ lưỡng đối
với các huyệt gần với vùng bị thương như Hội dương, Trường cường. Khi vùng eo
và chân bị hàn lạnh sẽ làm cho tình trạng của trĩ ở hậu môn trở thành ác tính,
do đó phải tiến hành ấn lên các huyệt Tam tiêu du, Thận du ở eo lưng, Tam âm
giao, Thái khê ở chân để khắc phục. Để điều chỉnh chức năng hệ tiêu hóa, tiến
hành ấn huyệt Thiên khu, Túc tam lý và massage vùng bụng sẽ có hiệu quả; ấn lên
huyệt Khổng tối trên cánh tay sẽ có hiệu quả chế ngự cơn đau.
III. CÁC HUYỆT ĐẠO QUAN TRỌNG LIÊN QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TRỊ
LIỆU
▼ HUYỆT BÁCH HỘI
- Tác dụng: Là huyệt đạo để trị liệu bệnh trí rất hiệu quả.
- Vị trí: Nằm giữa đỉnh đầu, ngay tại giao điểm của đường
thẳng nối hai tai và đường thẳng giữa hai lông mày ra sau gáy.
- Phương pháp trị liệu: Để người bệnh ngồi thẳng; người
trị liệu đứng phía sau, hai bàn tay ôm hai bên đầu, đầu hai ngón tay cái cùng ấn
thẳng xuống huyệt Bách hội của người bệnh, kết hợp với ấn huyệt Trường cưởng ở
dưới mông có hiệu quả đặc biệt trong trị liệu bệnh trĩ. Châm cứu lên huyệt Bách
hội cũng rất hiệu quả.
▼ HUYỆT ĐẠI CHÙY
- Tác dụng: Tiêu trừ việc sưng tấy viêm mù xung quanh hậu
môn do bệnh trĩ và kiết lỵ gây nên.
- Vị trí: Nằm giữa đốt sống cổ thấp nhất.
- Phương pháp trị liệu: Một tay người trị liệu giữ lưng
người bệnh, đầu ngón cái của tay kia day ấn hơi mạnh lên huyệt Đại chùy của người
bệnh. Kiên trì thực hiện liên tục liệu pháp này sẽ tiêu trừ được các vết sưng,
mủ vùng xung quanh hậu môn.
▼ HUYỆT THẬN DU
- Tác dụng: Làm thư giãn vùng eo lưng, nâng cao sự tuần
hoàn cùa máu huyết vùng hậu môn.
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng qua và cách Đốc mạch chừng 2
đốt ngón tay, ngang đầu mút xương sườn dưới cùng.
- Phương pháp trị liệu: Để người bệnh nằm sấp; người trị
liệu quỳ bên đùi, chồm về phía trước, hai bàn tay ôm hai bên hông, đầu hai ngón
tay cái ấn mạnh lên hai huyệt Thận du của người bệnh, lần lượt từ huyệt Tam
tiêu du cho đến Thận du, làm thư giãn toàn thân, thúc đẩy máu huyết xung quanh
hậu môn lưu thông tuân hoàn, tiêu trừ hàn lạnh, chế ngự các triệu chứng của bệnh
trĩ.
▼ HUYỆT TÚC TAM LÝ
- Tác dụng: có tác dụng điều chỉnh cơ năng hệ tiêu hóa,
giúp bài tiết phân dễ dàng, khắc phục các nguy cơ gây bệnh hậu môn.
- Vị trí: Nằm ở mé ngoài xương cẳng chân, phía dưới đầu gối
chừng 3 đốt ngón tay.
- Phương pháp trị liệu: Để người bệnh nằm ngửa; người trị
liệu quỳ phía dưới chân người bệnh, bàn tay ôm bắp cẳng chân, đầu ngón tay cái
day ấn mạnh lên huyệt Túc tam lý của người bệnh, từ chân này qua chân kia, có
tác dụng điều chỉnh cơ năng hệ tiêu hóa, giúp bài tiết phân được dễ dàng, khắc
phục các nguy cơ gây bệnh đối với hậu môn. Người bệnh có thể ngồi trên ghế, day
ấn lên huyệt đạo này để tự chữa trị.
▼ HUYỆT TRƯỜNG CƯỜNG
- Tác dụng: Là huyệt đạo đặc biệt quan trọng trong việc
trị liệu bệnh trĩ.
- Vị trí: Nằm hơi cao hơn hậu môn về phía sau lưng, ngay
đầu mút phía dưới đốt xương cụt thứ nhất từ dưới lên.
- Phương pháp trị liệu: Để người bệnh nằm sấp, hai chân
hơi dang ra; người trị liệu quỳ phía bên cạnh, chồm về phía trước, hai bàn tay
đè lên hai bên mông, đầu hai ngón tay cái cùng lúc ấn mạnh lên huyệt Trường cường
của người bệnh từ 3 - 5 giây, lặp lại như thế 4 - 5 lần. Sau khi kích thích lên
huyệt Bách hội, tiến hành tác động như thế lên huyệt Trường cưừng, có hiệu quả
rất cao trong việc khắc phục các triệu chứng bệnh trĩ.
▼ HUYỆT HỘI DƯƠNG
- Tác dụng: Lá huyệt đạo quan trọng, thúc đẩy máu huyết
xung quanh hậu môn lưu thông tuần hoàn, có hiệu qủa trong việc khắc phục các
triệu chứng bệnh trĩ.
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng qua và cách đốt xương cụt ít
nhất từ dưới lên chừng một đốt ngón tay, hơi cao hơn huyệt Trường cưởng.
- Phương pháp trị liệu:
Để người bệnh nằm sấp, hai chân hơi dang ra; người trị liệu quỳ bên cạnh, chồm
về phía trước, hai bàn tay đè hai bên mông, đầu hai ngón tay cùng lúc ấn mạnh
lên hai huyệt Hội dương của người bệnh từ 3 - 5 giây, lặp lại như thế 4 - 5 lần,
đặc biệt có hiệu quả trong việc thúc đẩy máu huyết quanh hậu môn lưu thông tuần
hoàn và khắc phục các triệu chứng của bệnh trĩ.