I. TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN
NHÂN
- Tình trạng, huyết áp tối đa
chỉ từ 100 đến 110 mmHg trở xuống là triệu chứng của bệnh huyết áp thấp. Có thể
phân ra ba loại bệnh huyết áp thấp như sau: một là do một số bệnh tật khác gây
nên, hai: huyết áp thấp cấp tính như khi ngủ thì huyết áp bình thường, nhưng
khi tỉnh dậy thì huyết áp tụt xuống đột ngột và ba là bệnh huyết áp thấp bẩm
sinh.
Bệnh huyết áp thấp bẩm sinh
được cho là có liên quan trực tiếp tới thể chất người bệnh, mà đi đôi với nó là
chứng toàn thân mệt mỏi cảm giác kiệt sức, dễ bị hoa mắt, chóng mặt và các chứng
bệnh đau đầu mạn tính, bả vai nhức mỏi, hông muốn ăn uống, tay chân hàn lạnh...
II. TRỌNG TÂM TRỊ LIỆU
- Khi xảy ra tình trạng huyết
áp bị thấp liên tục thì trước hết là phải tập trung chữa trị căn bệnh là nguyên
nhân gây bệnh. Trường hợp huyết áp thấp cấp tính hay là bị bệnh bẩm sinh thì tiến
hành biện pháp trị liệu huyệt đạo để song song chữa trị rất có hiệu quả.
- Khi có triệu chứng nặng đầu,
đau đầu thì tỉ mỉ ấn lên các huyệt Bách hội, Thiên trụ, đồng thời tiến hành xoa
bóp từ huyệt Thiên trụ, đến huyệt Kiên tĩnh, làm cho khí huyết lưu thông, tiêu
trừ nhức mỏi vai và triệu chứng hoa mắt, chóng mặt. Ấn lên các huyệt đạo, huyết
âm du ở lưng; Thận du ở eo, Đản trung (Chiên trung, Thiện trung), Hoang du (Dục
du), Trung quản, Đại cự ở bụng; Khích môn ở tay; Tam âm giao ở chân… cũng rất
có hiệu quả.
- Ấn lên các huyệt Cách du ở
lưng; Thần môn ở tay; Âm lăng tuyền ở chân sẽ tiêu trừ chứng hàn lạnh tay chân.
Đối với các triệu chứng thần kinh như mất ngủ, nôn nao khó chịu thì ấn lén huyệt
Chiếu hải sẽ có hiệu quả.
III. CÁC HUYỆT ĐẠO QUAN TRỌNG
LIÊN QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
▼ HUYỆT QUYẾT ÂM DU
- Tác dụng: Thúc đầy khí huyết
lưu thông tuần hoàn, giải trừ triệu chứng cơ thể nhức mỏi, tay chân hàn lạnh.
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng
qua và cách đốt sống ngực thứ tư chừng 2 đốt ngón tay, nằm bên trong xương bả
vai.
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm sấp; người trị liệu quỳ sát bên hông, đầu hai ngón tay cái ấn và
day hơi mạnh lên huyệt Quyết âm du của người bệnh, làm cho khí huyết lưu thông
tuân hoàn, tiêu trừ chứng nhức mỏi và hư lạnh của cơ thể. Để trị liệu bệnh huyết
áp thấp thì tỉ mỉ ấn từ huyệt Quyết âm du đến huyệt Thận du sẽ rất có hiệu quả.
▼ HUYỆT HOANG DU
- Tác dụng: Tiêu trừ chứng
nhức mỏi mạn tính do bệnh huyết áp thấp gây ra.
- Vị trí: Hai huyệt nằm đối
xứng qua rốn và cách rốn chừng một đốt ngón tay.
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ bên đùi, chồm về phía trước, ngón tay
trỏ và giữa của hai bàn tay người trị liệu khép chặt lại, lấy đầu ngón tay giữa
làm trung tâm cùng lúc ấn lên hai huyệt Hoang du của người bệnh; tiêu trừ chứng
nhức mỏi mạn tính mà người bị bệnh huyết áp thấp thường gặp phải và chứng sung
huyết đầu, hàn lạnh chân tay đi kèm. Huyệt đạo này nằm ở giữa bụng, cần lưu ý
dùng sức vừa phải, ấn lõm lớp mỡ bụng là được.
▼ HUYỆT BÁCH HỘI
- Tác dụng: Tiêu trừ các triệu
chứng choáng, hoa mắt chóng mặt khi đứng lên đột ngột (hiện tượng rối loạn tiền
đình) hoặc nhức đầu, nặng đầu do bệnh huyết áp thấp gây nên.
- Vị trí: Nằm giữa đỉnh đầu,
ngay tại giao điểm của đường thẳng nối hai tai và đường thẳng giữa hai lông mày
ra sau gáy.
- Phương pháp trị liệu: Người
bệnh ngồi thằng, người trị liệu đứng phía sau, hai bàn tay ôm chặt đầu người bệnh,
đầu hai ngón tay cái ấn thẳng xuống huyệt Bách hội của người bệnh, đề tiêu trừ
tình trạng nhức đầu, nặng đầu, hoa mắt chóng mặt... do huyết áp thấp gây nên;
và tiêu trừ cả cảm giác nôn nao khó chịu trên toàn bộ cơ thể.
▼ HUYỆT THIÊN TRỤ
- Tác dụng: Thúc đẩy khí huyết
trên đầu lưu thông tuần hoàn, tiêu trừ chứng căng cơ cổ.
- Vị trí: Hai huyệt nằm ngay
mí tóc, bên ngoài hai thớ cơ lớn, đối xứng nhau qua chỗ lõm sau gáy.
- Phương pháp trị liệu: Người
trị liệu ở phía sau, hai bàn tay ôm chặt đầu người bệnh, đầu hai ngón tay cái
cùng lúc ấn lên hai huyệt Thiên trụ của người bệnh, để thúc đẩy sự tuần hoàn
khí huyết vùng đầu và toàn cơ thể, tiêu trừ chứng đau nhức vùng cổ. Massage từ
huyệt Thiên trụ đến huyệt Kiên tỉnh sẽ giải trừ được cảm giác khó chịu do chứng
nặng đâu và đau nhức bả vai gây ra.
▼ HUYỆT THẦN MÔN
- Tác dụng: Tiêu trừ chứng
hư lạnh ở tay, và cảm giác nóng bỏng trên mặt.
- Vị trí: Nằm ngay nơi cố
tay, giáp với cạnh bàn tay, về phía gốc ngón tay út.
- Phương pháp trị liệu: Người
bệnh ngửa bàn tay đưa ra phía trước; bàn tay người trị liệu đỡ phía dưới và nắm
lấy cổ tay người bệnh, đầu ngón tay cái ấn mạnh lên huyệt Thân môn, sẽ tiêu trừ
chứng hàn lạnh tay và cảm giác nóng bỏng trên mặt. Biện pháp này cũng có hiệu
quả đối với các chứng bệnh của hệ tuần hoàn.
▼ HUYỆT CHIẾU HẢI
- Tác dụng: Có hiệu quả đặc
biệt trong việc thúc đẩy máu huyết lưu thông tuần hoàn, giải trừ chứng hàn lạnh
chân tay và trị liệu các chứng bệnh thần kinh.
- Vị trí: Nằm ở chỗ lõm ngay
phía dưới mắt cá chân trong.
- Phương pháp trị liệu: Bàn
tay người trị liệu nắm dưới gót chân người bệnh theo hướng mũi chân, đầu ngón
tay cái ân mạnh lên huyệt Chiếu hải của người bệnh, có tác dụng thúc đẩy khí huyết
lưu thông tuần hoàn; tiêu trừ rất hiệu quả triệu chứng mất ngủ hoặc cảm giác thần
kinh nôn nao khó chịu do bệnh huyết áp thấp gây nên. Ấn thêm các huyệt Tam túc
lý, Thái khê, Tam âm giao, Am lăng tuyền... càng có hiệu quả.