I. TRIỆU CHỨNG VÀ NGUYÊN
NHÂN
- Hiện tượng buồn nôn hoặc
ói mửa, cảm thấy nôn nao muốn ói, sắc mặt tái mét, khổ sở; hoặc chỉ một trong
các triệu chứng đó cứ xuất hiện lặp đi lặp lại, phần lớn là do ruột hoặc dạ dày
trong hệ thống tiêu hóa bị bệnh gây nên. Nôn mửa là một hiện tượng phản xạ sinh
lý; một khi thức ăn ôi thiêu, hoặc chất độc vào dạ dày thì sẽ gặp phải phản ứng
tự vệ, nôn mửa tất cả ra ngoài để bảo vệ cơ thể. Vì thế mà biểu hiện buồn nôn
xuất hiện trước.
II. TRỌNG TÂM TRỊ LIỆU
Nếu như mắc bệnh vì bị chất
độc hại xâm nhập và các nguyên nhân khác, thì điều kiện tiên quyết là phải loại
trừ chất độc hại ra khỏi cơ thể. Ngoại trừ trường hợp đau bụng dữ dội, còn đối
với các trường hợp khác, thì trước tiên giữ cho người bệnh được ấm áp, yên
tĩnh, rồi dùng biện pháp bấm huyệt để chữa trị. Khi mà nguyên nhân chủ yếu là
do chức năng dạ dày trong hệ tiêu hóa bị trục trặc thì tiến hành trị liệu các
huyệt Vị du, Trung quản, Thiên khu, Cự khuyết… Nếu gan hoặc mật cũng có vấn đề
thì tiến hành trị liệu thêm các huyệt Can du, Đảm du, Kỳ môn sẽ có kết quả. Để
điều chỉnh chức năng phản xạ của Vị Tràng thì tiến hành trị liệu các huyệt Túc
tam lý, hoặc Lệ đoài, Trúc tân. Để chế ngự chứng buồn nôn thì ấn lên huyệt Khí
xá sẽ có hiệu quả.
III. CÁC HUYỆT ĐẠO QUAN TRỌNG
LIÊN QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
▼ HUYỆT KHÍ XÁ
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng
qua yết hầu, nằm trên đầu mút xương ngực và đầu trong xương quai xanh.
- Phương pháp trị liệu: Người
trị liệu đứng sau lưng, dùng đầu hai ngón tay trỏ ấn mạnh lên hai huyệt Khí xá
của người bệnh và duy trì như thế trong vòng từ 3 đến 5 giây, rối lại ấn tiếp
như thế từ 3 đến 5 lần nữa; sẽ từ từ chế ngự được triệu chứng buồn nôn sau khi
có cảm giác nôn nao trong dạ. Ấn lên huyệt đạo này làm kích thích đôi thân kinh
thứ 10 của hệ thân kinh não để điều tiết công năng dạ dày, khắc phục được triệu
chứng đau dạ dày, buồn nôn ói mửa.
▼ HUYỆT VỊ DU
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng
qua và cách đốt sống ngực thứ 12 chừng 2 đốt ngón tay, thuộc nửa dưới và gần
sát giữa lưng.
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm sấp; người trị liệu quỳ bên cạnh, hai bàn tay đè lên lưng người
bệnh, đầu hai ngón tay cái cùng lúc ấn mạnh vào hai huyệt Vị du của người bệnh,
sẽ làm thư giãn sự căng thẳng của lưng; điều tiết công năng của dạ dày và ruột.
Ấn thêm các huyệt Can du, Tỳ du thì càng hiệu quả.
▼ HUYỆT THIÊN KHU
- Vị trí: Hai huyệt đối xứng
qua rốn và cách rốn chừng hai đốt ngón tay (phía ngoài huyệt Hoang du một đốt
ngón tay).
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ bên cạnh, ba ngón trỏ, giữa và vô danh
của hai bàn tay người trị liệu khép chặt vào nhau, dùng sức vừa phải, cùng lúc ấn
lõm lớp mõ trên hai huyệt Thiên khu của người bệnh; thúc đẩy sự hoạt động của hệ
thống tiêu hóa. Hoặc massage, xoa bóp nhẹ nhàng từ xung quanh buồng tim đến
quanh huyệt Thiên khu cũng rất hiệu quả.
▼ HUYỆT TÚC TAM LÝ
- Vị trí: Nằm mé ngoài xương
cổng chân, phía dưới đầu gối chừng 3 đốt ngón tay.
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ phía dưới chân người bệnh, hai bàn tay
đỡ hai bắp chân, đầu hai ngón tay cái cùng lúc ấn vào hai huyệt Túc tam lý của
người bệnh; tiêu trừ chứng đầy bụng biếng ăn do gan, mật bị bệnh gây ra. Người
bệnh ngồi ghế, tự mình bấm huyệt cũng có hiệu quả.
▼ HUYỆT CỰ KHUYẾT
- Vị trí: Nằm trên đường
Nhâm mạch chính giữa ngực, phía trên rốn 6 đốt ngón tay.
- Phương pháp trị liệu: Để
người bệnh nằm ngửa; người trị liệu quỳ bên cạnh, chồm về phía trước, hai bàn
tay úp lên nhau, mũi ngón tay giữa hướng về phía ngực bệnh nhân, ấn nhiều lần
lên huyệt Cự khuyết để hóa giải sự nôn nao khó chịu trong ngực và chứng thừa dịch
vị, đầy bụng biếng ăn hoặc các bệnh dạ dày mạn tính.
▼ HUYỆT LỆ ĐOÀI
- Vị trí: Nằm ở mé ngoài
móng ngón chân thứ hai.
- Phương pháp trị liệu: Các
ngón tay của người trị liệu khép lại đỡ các ngón chân người bệnh, còn đầu hai
ngón tay cái thì cùng lúc ấn và day lên hai huyệt Lệ đoài của người bệnh, làm dịu
cơn đau dạ dày. Liệu pháp này đặc biệt hiệu quả trong việc trị liệu chứng tức
ngực, nôn nao trong bụng và muốn ói mửa.